" "

So sánh 10 điểm khác biệt cơ bản giữa Sony ZV-E1 và A7 IV

0

Sony đang mở rộng dòng sản phẩm vlogger của mình với việc bổ sung máy ảnh ZV thứ tư – ZV-E1, đây là chiếc máy ảnh đầu tiên có cảm biến full frame. Máy mới thừa hưởng một số thông số khủng từ các đàn anh cao cấp hơn như A7S III và A7R V, đồng thời cung cấp các chế độ thông minh mới giúp đơn giản hóa giao diện và cài đặt cho người mới bắt đầu.

A7IV là máy ảnh tất cả trong một phổ biến có khả năng mang lại chất lượng hình ảnh xuất sắc và hiệu suất nhanh để chụp ảnh và quay video. Hai chiếc máy này không thực sự cùng phân khúc nhưng lại có mức giá tương đương nhau nên chắc hẳn nhiều người đang băn khoăn không biết chiếc máy nào mới phù hợp với nhu cầu của mình. Hy vọng bài viết này sẽ giúp bạn giải đáp điều đó.

Sony-ZV-E1-vs-A7-IV-xem trước-744x419

1. Cảm biến hình ảnh

ZV-E1 sử dụng cùng một cảm biến 12MP có trên A7S III và FX3. Về cơ bản, nó là 48MP: cảm biến được chế tạo với thiết kế Quad Bayer: thay vì các pixel đơn màu xanh dương, xanh lục và đỏ được phân bổ trên bề mặt, là các nhóm 4 pixel RGB. Các nhóm 4 này sau đó được hợp nhất thành 1 khi đọc cảm biến, cho độ phân giải hiệu dụng là 12MP.

bayer-vs-quad-bayer-744x419

A7 IV có bố cục pixel truyền thống của Bayer với độ phân giải 33MP. Cả hai đều là máy ảnh full frame (định dạng 35mm) và sử dụng cảm biến ngược sáng.

Các giá trị ISO khác nhau, với ZV-E1 có phạm vi rộng hơn.

17545a

Lưu ý rằng ở chế độ video không có giá trị mở rộng thấp tương ứng là 40 và 50. Phạm vi tối đa trên A7 IV là 102.400 ISO.

2. Tính năng Video

Hai máy Sony có thể quay video 4K UHD chất lượng cao, nhưng có những khác biệt quan trọng cần lưu ý.

ZV-E1 có thể hoạt động ở 4K lên đến 60p mà không cắt cảm biến. A7 IV sử dụng toàn bộ chiều rộng tối đa 30p, nhưng nếu bạn muốn 60p, bạn cần bật chế độ Super35 (APS-C), chế độ này sẽ chuyển đổi thành crop 1,5x.

Do số lượng điểm ảnh hiệu dụng lớn hơn, A7 IV quay 4K 30p từ vùng 7K, sau đó giảm tỷ lệ xuống 4K. Trên ZV-E1, số pixel vừa đủ cho 4K UHD (chính xác là vùng 4.2K).

Sony-ZV-E1-v-log-744x419

Ở Full HD, cả hai máy đều đạt 120p. Lưu ý rằng bạn sẽ có cơ hội nâng cấp lên E1 (tháng 6 năm 2023) và nhận thêm các tùy chọn quay 4K 120p và 1080 240p. Chương trình cơ sở này sẽ có sẵn trên nền tảng Đám mây mới của Người tạo, nơi bạn có thể tải xuống giấy phép miễn phí để cài đặt trong máy ảnh.

Các tùy chọn ghi cho hai camera bao gồm 10bit 4:2:2, 10bit 4:2:0 và 8bit 4:2:0, với nén All-Intra và LongGOP. Bạn sẽ tìm thấy các bộ Picture Profile nâng cao với HLG, S-Log2, S-Log3 và S-Cinetone. ZV-E1 cũng cho phép bạn thêm LUT của riêng mình trong phần cài đặt.

Cả hai máy ảnh đều không có giới hạn trên mỗi clip, nhưng hãy nhớ rằng ZV-E1 là máy ảnh nhỏ hơn và không có cấu trúc tản nhiệt như trên A7 IV, nghĩa là nó có thể bị quá nhiệt nhanh hơn A7 IV trong môi trường ấm áp.

Sony-A7S-III-tản nhiệt-700x394

Cả hai máy ảnh đều có tùy chọn Bù thở, giúp sửa những thay đổi nhỏ trong trường nhìn khi chuyển từ khoảng cách lấy nét ngắn sang dài. Tuy nhiên tùy chọn này chỉ hoạt động với một số ống kính.

3. Chế độ Self và AI để quay video

ZV-E1 được thiết kế dành cho người vận hành độc lập và vlogger. Nó bao gồm một loạt các chế độ thông minh lần đầu tiên xuất hiện trên máy ảnh Sony E và nhằm mục đích giúp người mới bắt đầu thiết lập dễ dàng hơn và cho phép thao tác một số hiệu ứng mà thông thường cần có người thứ hai. phía sau máy ảnh điều hành.

Trước hết, E1 có chip xử lý AI chuyên dụng, một tính năng mà Sony lần đầu tiên giới thiệu trên A7R V cao cấp. Con chip này giúp tăng cường khả năng nhận dạng đối tượng để lấy nét tự động, cùng nhiều tính năng khác.

Sony-A7Rv-AI-unit-744x419

Ví dụ: máy ảnh có thể tự động (và dần dần) điều chỉnh khẩu độ để đảm bảo đủ độ sâu trường ảnh khi có người thứ hai vào khung hình (ngược lại, với khẩu độ nhanh, người thứ nhất được lấy nét). và người thứ hai sẽ bị mờ nếu họ không ở cùng khoảng cách với máy ảnh).

Một chế độ mới thú vị khác có tên là Tự động tạo khuôn hình: được thiết kế để theo dõi đối tượng khi người đó di chuyển trong khung hình. Tính năng này hoạt động bằng cách cắt xén theo cảm biến (có sẵn ba mức) và tự động điều chỉnh bố cục để giữ đối tượng ở giữa khung hình.

Sony-ZV-E1-tự động định khung-744x419

Ghi chú: ZV-E1 ghi ở 4K từ vùng 4,2K, nghĩa là khi máy ảnh cắt xén theo cảm biến để đạt được một số hiệu ứng nâng cao, nó sẽ ghi ở độ phân giải thấp hơn, sau đó nâng cấp cảnh quay. 4K. Tùy thuộc vào mức độ cắt xén, cảnh quay thu được có thể kém sắc nét hơn.

Micrô trên đỉnh của thiết bị có 3 viên và việc thu sóng của chúng có thể được đặt thủ công (phía trước, phía sau) hoặc tự động. Với tính năng tự động, chúng sẽ tự động điều chỉnh tùy thuộc vào việc một người đang nói phía sau hay phía trước máy ảnh.

Sau đó, chúng ta có chế độ Trưng bày sản phẩm (cũng có sẵn trên các ZV khác), điểm lấy nét tự động sẽ tự động chuyển sang nền trước khi một người đặt một vật thể trước mặt họ. AF trở lại khuôn mặt khi đối tượng không còn ở phía trước.

Máy còn có các chức năng tự động khác, tuy không dựa trên AI mà chỉ có trên ZV-E1. Bạn sẽ có My Image Style, cho phép điều chỉnh cài đặt hình ảnh theo cách đơn giản hơn thông qua màn hình cảm ứng (ví dụ: cân bằng trắng được gọi là “màu”, bù phơi sáng giờ sẽ là “độ sáng”). “).

Sony-ZV-E1-my-image-style-744x419

Chế độ CineVlog tự động chuyển sang 24p và thêm các thanh màu đen ở trên cùng và dưới cùng của khung hình để mô phỏng tỷ lệ khung hình màn ảnh rộng 2,35:1 “điện ảnh” (về cơ bản là tệp 4K UHD có các thanh màu đen). Máy sẽ chọn cấu hình S-Cinetone, bạn có thể thêm một loạt nước phim Look để thay đổi màu sắc và độ tương phản cho hình ảnh một cách đơn giản nhất.

4. Màn trập cơ

ZV-E1 hướng nhiều đến video, đến nỗi Sony đã loại bỏ màn trập cơ học.

Máy ảnh vẫn chụp ảnh tĩnh, nhưng chỉ với màn trập điện. Tốc độ xử lý cao nhất là 10fps, tương tự như A7 IV, tuy nhiên việc thiếu đi màn trập cơ học như A7 kéo theo một số hạn chế như sau:

  • Không thể tránh khỏi các lỗi như màn trập lăn hoặc dải
  • Tốc độ đồng bộ flash chậm hơn (1/30 giây so với 1/250 giây ở toàn khung hình)

5. Lấy nét tự động

Cả hai máy ảnh đều có hệ thống lấy nét tự động lai với 759 điểm lấy nét theo pha và 425 điểm lấy nét theo độ tương phản.

Chúng có tính năng theo dõi thời gian thực, sử dụng công nghệ học sâu và cả hai đều hỗ trợ tính năng phát hiện đối tượng nhưng ZV-E1 cao cấp hơn. Nhờ thuật toán được nâng cấp và chip AI chuyên dụng, E1 có thể nhận dạng mọi người, phát hiện khuôn mặt, mắt, đầu và thân của một người. A7 IV chỉ nhận mặt và mắt.

A7M4, 1/800s, F2.0, ISO 6400 – FE 135mm F1.8 GM
A7M4, 1/800s, F2.0, ISO 6400 – FE 135mm F1.8 GM

Có thể phát hiện nhiều đối tượng khác nhau hơn trên E1: trong khi cả hai đều có thể nhận ra động vật và chim chóc, thì tất nhiên, ngoài con người, E1 còn có thể “nhìn thấy” côn trùng, xe cộ. hơi nước, xe lửa và máy bay.

Một ưu điểm khác của ZV-E1 là độ nhạy cao trong điều kiện thiếu sáng, với chỉ số -6EV so với -4EV trên A7 IV (đo trên ống kính F2).

6. Ổn định hình ảnh điện tử

Cả hai máy ảnh đều có tính năng ổn định hình ảnh 5 trục trong thân máy, với mức cân bằng 5 điểm dừng (CIPA). Với A7 IV khi chụp ảnh thực tế, máy có thể cho kết quả cầm tay khá tốt vào khoảng 1/2s, nhưng khả năng cao hơn khi sử dụng tốc độ màn trập 1/8s hoặc nhanh hơn.

A7 IV, 1/8 giây, f/5.6, ISO 1600 – FE 20 mm F1.8 G
A7 IV, 1/8 giây, f/5.6, ISO 1600 – FE 20 mm F1.8 G

Về mặt video, hiệu suất không cao lắm ở chế độ tiêu chuẩn. Với chế độ Active (chống rung kỹ thuật số) crop vào cảm biến 1.1x, kết quả được cải thiện khi di chuyển (ví dụ: đi bộ) nhưng sẽ kém hơn với ảnh tĩnh.

ZV-E1 giới thiệu cài đặt ổn định kỹ thuật số thứ hai, được gọi là Dynamic Active. Crop cao hơn nhưng khả năng ổn định được cho là hiệu quả hơn (Sony cho biết tốt hơn 30% so với chế độ Active thông thường). Nếu bạn đang tự quay phim, với máy ảnh trong tay, bạn sẽ cần một ống kính siêu rộng để tự lấy khuôn hình chính xác. Bạn cũng có tùy chọn điều chỉnh khung hình và bố cục để giữ đối tượng ở giữa, một lần nữa bằng cách sử dụng AI và phát hiện đối tượng.

Một tính năng khác trên cả hai máy ảnh là tùy chọn sử dụng phần mềm Sony Catalyst trong hậu kỳ. Hai máy ghi dữ liệu ổn định và xoay trong các tệp để các ứng dụng máy tính để bàn có thể ổn định hình ảnh với độ chính xác cao hơn. Hoạt động tuyệt vời, đặc biệt là khi đi du lịch với máy ảnh.

7. Kính ngắm

Một điều quan trọng cần hiểu là ZV-E1 không có kính ngắm, chỉ có màn hình phía sau.

Canon-R6-II-vs-A7-IV-product-11-744x419

Trên A7 IV có một kính ngắm điện tử rất tốt với các thông số sau:

  • Tấm nền OLED 0,5 inch với độ phân giải 3,69M chấm
  • Độ phóng đại 0,78x
  • Tốc độ 60/120Hz
  • Điểm mắt 23mm

Về màn hình phía sau, cả hai đều có cơ chế đa góc và cùng độ phân giải khiêm tốn 1,04M chấm. ZV-E1 có nhiều tùy chọn hơn khi nói đến các thao tác trên màn hình cảm ứng.

8. Thiết kế

ZV-E1 rõ ràng là nhỏ hơn và nhẹ hơn, gợi nhớ đến dòng A6000 (ngoại trừ việc không có kính ngắm). A7 IV rộng hơn, cao hơn, dày hơn và báng cầm nổi hơn hẳn.

Sony-ZV-E1-vs-A7-IV-size-744x450

  • ZV-E1: 121,0 x 71,9 x 54,3 mm, 483g
  • A7IV: 131,3 x 96,4 x 79,8mm, 658g

Cả hai máy đều có khả năng chống ẩm, chống bụi nhưng chỉ E1 có phiên bản màu trắng. A7 IV có vẻ chắc chắn hơn nhờ sử dụng khung máy bằng hợp kim ma-giê cũng như bổ sung thêm vít ở ngàm (6 so với 4).

A7 IV có nhiều nút điều khiển hơn, bao gồm một nút xoay phụ để điều khiển độ phơi sáng thủ công, cần điều khiển AF ở mặt sau, nút xoay chế độ chụp chính ở trên cùng và một vài nút tùy chỉnh khác. E1 có đèn hiệu phía trước nhấp nháy khi ở chế độ video.

17545a3

Về kết nối vật lý, A7 IV có cổng HDMI kích thước đầy đủ trong khi E1 chỉ có cổng Micro HDMI nhỏ hơn. Cả hai máy đều có đầu vào micro, đầu ra tai nghe và ngàm đa giao diện (hỗ trợ âm thanh kỹ thuật số).

Cổng USB C trên A7 IV hoạt động ở tốc độ 10Gbps, trên E1 là 5Gbps. Cổng USB có thể được sử dụng để sạc pin, cấp nguồn cho máy ảnh, truyền tệp và truyền phát video và âm thanh (hoạt động như một webcam).

Cả hai máy đều dùng pin NP-FZ100, đạt CIPA tương đương khoảng 600 ảnh sau mỗi lần sạc (dùng LCD). Theo thông số kỹ thuật chính thức, A7 IV có vẻ sẽ cho thời lượng pin lâu hơn, 110 phút so với 95 phút (quay bình thường), hoặc 175 phút so với 110 phút (quay liên tục).

9. Thẻ nhớ

ZV-E1 chỉ chấp nhận 1 thẻ SD UHS-II. May mắn thay, nó có khe cắm riêng ở cạnh máy, thay vì dùng chung ngăn với pin.

A7 IV có thể chấp nhận 2 thẻ SD UHS-II, trong đó khe 1 có thể tương thích với thẻ CFexpress Type A mang lại tốc độ đọc và ghi nhanh hơn.

Sony-A7iii-vs-A7iv-product-21-744x418

10. Giá bán

ZV-E1 ra mắt với giá bán lẻ là $2200.

A7 IV đắt hơn khoảng 2500 đô la.

Giá này được cập nhật vào cuối tháng 3 năm 2023, chỉ dành cho máy nhánh.

Sony-ZV-E1-v-log2-744x419

Kết luận

Hai máy ảnh này được thiết kế cho các thị trường khác nhau, nhưng chúng có mức giá tương tự nhau và có một số trùng lặp tùy thuộc vào những gì bạn đang tìm kiếm.

Nếu bạn quan tâm đến nhiếp ảnh thì không còn nghi ngờ gì nữa: A7 IV là lựa chọn tốt hơn. Nó có kính ngắm, hai khe cắm thẻ, màn trập cơ học và nhiều điều khiển vật lý hơn. Đây cũng là lựa chọn tốt nhất nếu bạn đang tìm kiếm một giải pháp kết hợp, vì nó không ảnh hưởng đến khả năng chụp ảnh, đồng thời mang lại chất lượng video xuất sắc với nhiều cài đặt chuyên nghiệp và quản lý nhiệt tốt hơn khi cần quay trong thời gian dài.

Nếu bạn chỉ quan tâm đến video, ZV-E1 là một đề xuất hấp dẫn vì một vài lý do: nó cung cấp tốc độ khung hình nhanh hơn ở 4K (lên đến 120p với phần sụn sắp ra mắt), có cùng cảm biến đầu ra. trông giống như A7S III và đi kèm với nhiều chế độ tự động và bán tự động được thiết kế cho người mới bắt đầu. Chưa kể, máy còn có hệ thống lấy nét tự động hiện đại nhất của Sony là một điểm cộng tuyệt vời.

Theo MirrorlessComparison

Sony A7 IVSony ZV-E1

Leave a comment